Văn hóa của cây nguyệt quế
![Văn hóa của cây nguyệt quế](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/4034/rymz74xjhp.jpg)
Mục lục
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/4034/rymz74xjhp.jpg)
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/4034/rymz74xjhp.jpg)
Cây nguyệt quế là một loại thảo mộc thơm mang lại hương vị đặc biệt tự làm cho bữa ăn của chúng ta. Tìm hiểu mọi thứ về loài cây này: từ lịch sử, điều kiện và kỹ thuật canh tác phù hợp nhất với sự phát triển, công dụng của nó.
Tên thường gọi: Loureiro, louro, nguyệt quế của Alexandria .
Tên khoa học: Laurus Nobilis (nobilis, nghĩa là cao quý).
Xuất xứ: Châu Âu Địa Trung Hải và Tiểu Á .
Họ: Lauraceae.
Sự thật lịch sử: Vương miện được làm từ lá nguyệt quế và được đội trên đầu của các vận động viên chiến thắng trong Thế vận hội cổ đại Hy Lạp. Các anh hùng và người chiến thắng trong các trận chiến cũng được trao vương miện với biểu tượng chiến thắng này. Thuật ngữ Laureados xuất phát từ thuật ngữ “Laurus”.
Mô tả: Cây thường xanh có thể cao tới 15 m với tán dày đặc. Những chiếc lá có hình mũi mác màu xanh đậm và những bông hoa có màu trắng vàng và xuất hiện trong các tháng từ tháng Tư đến tháng Sáu. Cây được sử dụng rộng rãi để làm hàng rào trong vườn và các cánh đồng nông nghiệp.
Chu kỳ sinh học: Cây lâu năm có tuổi thọ từ 80-100 năm.
Các giống được trồng nhiều nhất : Trong chi “Laurus”, chỉ có một loài nữa, L. azorica (Seub.) J. Franco , còn gọi là nguyệt quế đảo Canary.
Bộ phận dùng: Lá vàtrái cây.
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/4034/rymz74xjhp-1.jpg)
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/4034/rymz74xjhp-1.jpg)
Bón phân
Bón phân: Phân vịt, heo, gà và rắc phân heo, phân gà đẻ.
Phân bón xanh: Đậu rộng, favarole và lúa mạch đen hàng năm.
Yêu cầu dinh dưỡng: 2:2:1 (Nitơ:Phốt pho: Kali).
Côn trùng học và bệnh học thực vật
Sâu bệnh: Rệp sáp, ve, psila ( Psylla piri ) và rệp vừng.
Bệnh tật: Fumagina.
Tai nạn/thiếu sót: Nó không chịu được sương giá và gió biển mạnh. Mưa đá làm hại rất nhiều đến sự phát triển của quả.
Thu hoạch và sử dụng
Thời điểm thu hoạch: Lá, vào mùa hè và mùa thu, phơi khô. Quả để chiết xuất tinh dầu được thu hoạch vào mùa thu.
Điều kiện bảo quản: Lá phải được sấy khô trong máy sấy trong bóng râm, có nhiều không khí lưu thông.
Công dụng: Dùng trong ẩm thực để nêm thịt và động vật có vỏ trong các món hầm, hầm và thậm chí cả súp. Nhánh hương thơm được tạo nên từ lá nguyệt quế, tỏi, rau mùi tây và cỏ xạ hương. Dược liệu có tính chất sát trùng, tiêu hóa, an thần và nhiễm trùng đường hô hấp. Vòng nguyệt quế cũng có thể được sử dụng trong thú y và sản xuất xà phòng, nến và nước hoa.
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/4034/rymz74xjhp-2.jpg)
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/4034/rymz74xjhp-2.jpg)
Kỹ thuật canh tác
Làm đất: Xới đất để độ sâu 50 cm, tiếp theo là một lối đi bằng máy tạo sẹo.
Nhân giống: Bằng hạt hoặc giâm cànhnó phải dài 25 cm (cần 6 đến 9 tháng để ra rễ) được loại bỏ vào đầu mùa thu.
Ngày gieo và trồng: Mùa xuân.
La bàn: 7 x 7 hoặc 4 x 3 (dạng cây bụi).
Cỏ dại: Cắt tỉa cỏ dại và tỉa cành vào mùa xuân.
Xem thêm: Green On: Cách chiết xuất gel lô hộiTưới nước: Chỉ trong thời kỳ hạn hán kéo dài.
Xem thêm: Rau bina: tờ canh tác