Văn hóa Graãodebico
![Văn hóa Graãodebico](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn.jpg)
Mục lục
![](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn.jpg)
![](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn.jpg)
Tên thường gọi: Chickpea, Grass Grass, Grave, Herb và Garbanço.
Tên khoa học: Cicer arietinum L. “Cicer” có nghĩa là sức mạnh, do chất lượng dinh dưỡng tuyệt vời mà Pliny gán cho nó; cái tên “arietinum” là do hình dạng của hạt giống với đầu của “arietino” (cừu).
Xuất xứ: Các quốc gia phía nam Kavkaz, giữa Hy Lạp và dãy Himalaya.
Họ: Papionideae (Cây họ đậu).
Đặc điểm: Cây thân thảo nhỏ 20 -Cao 60 cm, có lông, có tuyến, có xu hướng lan rộng hơn là tăng lên. Lá có màu xanh nhạt hoặc xanh xám, có “lông” chứa các tuyến tiết ra chất nhầy vào mùa hè. Hoa đơn độc, màu trắng, hơi hồng hoặc tím. Theo sau những bông hoa này là những quả ngắn, phồng lên, mỗi quả chứa hai hạt.
Sự thật lịch sử: Các di vật khảo cổ đã được tìm thấy ở khu vực Địa Trung Hải, Ethiopia và Ấn Độ có niên đại từ 5000-2000 TCN .Cũng ở Giê-ri-cô, người ta đã khai quật và phát hiện ra những hạt hóa thạch có niên đại 9000 năm. Được trồng ở Hy Lạp cổ đại, từ thời Homer với tên gọi “Erebinthos”; ở Ai Cập, nó cũng được đánh giá cao, nhưng người ta chỉ biết đến sự tồn tại của nó kể từ thời Cơ đốc giáo. Ở bán đảo Iberia, loại cây này được giới thiệu trước khi Đế chế La Mã được thành lập. Các nhà sản xuất lớn nhất củangũ cốc là Ấn Độ (80%) và Pakistan (5-10%) và ở châu Âu là Tây Ban Nha với 2-3%. Ở Bồ Đào Nha, khu vực sản xuất nhiều ngũ cốc nhất là Alentejo, với khoảng 70% sản lượng.
Chu kỳ sinh học: 110-140 (ngày) hàng năm.
Các giống được trồng nhiều nhất: Được trồng nhiều nhất là: “Macrocarpum Jaub”, “globosum Alef” (màu trắng vàng), “vulgare” (màu đen), “Fuscum Alef” (màu nâu đỏ), “Ruthydospermum Jaub ” (đậu đỏ), “Calia Italian”(hạt dẻ), Kabuli Black”(đen). Ở Bồ Đào Nha, các giống sau được biết đến: “Đậu xanh”, “Đậu xanh Especioso”, “Đậu xanh mịn” và “Đậu xanh đen”.
Phần ăn được: Hạt (ngũ cốc), 8- đường kính 10 mm, hình cầu lõm hoặc dẹt, màu trắng nâu hoặc hơi đỏ, màu đen.
![](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn-1.jpg)
![](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn-1.jpg)
Điều kiện môi trường
Đất: Kết cấu trung bình (cát-sét, sét-cát) hoặc chắc (sét, argilocalcarios), giàu đá vôi, thoát nước tốt và sâu. Độ pH phải từ 6,0-7,5.
Vùng khí hậu: Ôn đới ấm áp.
Nhiệt độ:
Tối ưu: 15- 20 ºC
Tối thiểu: -3 ºC
Tối đa: 40 ºC
Ngừng phát triển: 0 ºC
Nhiệt độ đất: > 5 ºC.
Phơi nắng: Đầy đủ ánh sáng.
Độ ẩm tương đối: Tối ưu: 60-70%.
Xem thêm: Hướng dương: tờ canh tácLượng mưa: 800-1000 mm/năm hoặc 30-40 mm mưa vào mỗi tháng sau khi gieo cho đến trước khi trồng 15 ngàythu hoạch.
Bón phân
Bón phân: Việc bón phân hữu cơ phải được thực hiện kỹ trước. Việc bón phân bò và gà nên được thực hiện ba tháng trước khi gieo hạt. Bón vôi trong trường hợp đất nghèo nguyên tố này.
Phân xanh: Mù tạt và cải ngựa làm thức ăn gia súc.
Yêu cầu dinh dưỡng: 1: 1 :2 (từ đạm lân: từ kali) + Ca và magie.
![](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn-2.jpg)
![](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn-2.jpg)
Kỹ thuật canh tác
Làm đất: Huy động đất bằng bừa răng hoặc đĩa ở độ sâu 0,4-0,60 m để làm mềm và phong hóa đất.
Ngày trồng/gieo hạt: Tháng 3-tháng 4.
Kiểu trồng/gieo hạt: Đặt hạt (có thể cấy Rhizobium) trực tiếp vào luống hoặc luống. Có thể cho hạt vào nước ấm 24 giờ trước khi gieo.
Xem thêm: Mù tạt, một hương thơm độc đáoKhả năng nảy mầm (năm): 3 năm.
Nảy mầm: Trong 3- 15 ngày.
Độ sâu: 2-3 cm (“đậu gà thích tiễn chủ về nhà”).
La bàn: 10- 20 x 40-70 cm
Hiệp hội: Với carob, hạnh nhân, vả, ô liu, dây leo, mận khô và pomoideas, ngô, đậu và bầu bí.
Luân canh: Phải cách nhau 4-5 năm và trồng xen kẽ với các loại cỏ ngũ cốc (lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen), hướng dương, ngô.
Luyện hành: Nhổ cỏ, vun thành đốngánh sáng.
Tưới nước: Từng giọt một.
![](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn-3.jpg)
![](/wp-content/uploads/hort-colas/4097/im01j1oydn-3.jpg)
Côn trùng học và bệnh học thực vật
Sâu bệnh: Rệp, mọt, ruồi, bướm đêm và sâu ngoài da, chim (chim bồ câu và chiền chiện), thỏ.
Các bệnh: Bệnh giun sán, đốm lá, phấn trắng và rhizoctonia (nấm).
Tai nạn: Nhạy cảm với băng giá (lúc đầu), mưa đá và gió mạnh.
Thu hoạch và sử dụng
Thời điểm thu hoạch: Từ Tháng 7 đến tháng 8, khi đậu vàng và sắp khô.
Sản lượng: 400-3000 Kg/ha.
Điều kiện bảo quản: Sau khi phơi khô trong môi trường khô thoáng có thể để được 2-3 năm.
Giá trị dinh dưỡng: Giàu protein, carbonhydrat, muối khoáng (canxi, phốt pho, sắt) vitamin ( B1, B2, PP), giá trị năng lượng, dễ tiêu hóa.
Công dụng: Các món ăn đa dạng như cá tuyết, cá trang trại, v.v. Nó cũng có thể được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi (cả cây), giúp vỗ béo vật nuôi và ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sữa tốt.
Ảnh: Pedro Rau