Cây đào: trồng trọt, bệnh tật và thu hoạch
![Cây đào: trồng trọt, bệnh tật và thu hoạch](/wp-content/uploads/plantas/3980/tge1ohy6g3.jpg)
Mục lục
![](/wp-content/uploads/plantas/3980/tge1ohy6g3.jpg)
![](/wp-content/uploads/plantas/3980/tge1ohy6g3.jpg)
Tên thường gọi: Cây đào
Tên khoa học: Prunus persica
Xuất xứ: Trung Quốc
Họ: Rosaceae
Sự thật/sự tò mò lịch sử: Mặc dù có tên khoa học là P. Persica , cây đào có nguồn gốc từ Trung Quốc chứ không phải từ Ba Tư. Ở Trung Quốc, giống này đã được đề cập trong các bài thơ từ thế kỷ thứ 10 trước Công nguyên.
Tuy nhiên, nó đã được trồng ở Trung Đông (Iran), vào năm 100 trước Công nguyên, và được giới thiệu muộn hơn nhiều ở Châu Âu, ở Rome, bởi Hoàng đế Claudius.
Vì tò mò, cây đào được Martim Afonso de Sousa mang đến Brazil vào năm 1532, và những cây này đến từ đảo Madeira. Trung Quốc và Ý hiện là nhà sản xuất đào lớn nhất thế giới.
Mô tả: Cây nhỏ rụng lá, có thể cao tới 4-6 m và đường kính 3-6 m, có thân dài, lá hẹp, màu xanh nhạt.
Thụ phấn/thụ tinh: Hoa có màu hồng hoặc tím và xuất hiện vào đầu mùa xuân.
Hầu hết các giống đều có khả năng tự sinh sản, không cần các giống khác để sản xuất. Việc thụ phấn có thể nhờ côn trùng (ong) hoặc nhờ gió.
Chu kỳ sinh học: Có vòng đời sản xuất từ 15-20 năm, bắt đầu sản xuất khi được 3 tuổi và đạt sản lượng tối đa khi tuổi 6-12. Cây đào có thể sống lâu hơn 25-30năm.
Các giống được trồng nhiều nhất: “Duke of York”, “Hale's Early”, “Peregrine”, “Redhaven”, “Dixired”, “Suncrest”, “Queencrest”, “ Alexandra”, “Rochester”, “Royal George”, “Royal Gold”, “Springerest”, “M. Gemfre”, “Robin”, “Bllegarde”, “Dymond”, “Alba”, “Rubra”, “Sprincrest”, “Sprinlady”, “M. Lisbeth”, “Flavocrest”, “RedWing”, “Red Top”, “Sunhigh”, “Sundance”, “Champion”, “Suber”, “Jewel”, “sawabe” và “ Cardinal”.
Phần ăn được: Quả, hình cầu hoặc hình bầu dục, màu vàng đỏ hoặc vàng lục, có thể có cùi màu vàng hoặc trắng.
Điều kiện môi trường
Loại khí hậu: Vùng ôn đới với khí hậu Địa Trung Hải ấm áp.
Đất: Kết cấu silico-loam hoặc silico-sét, sâu và thoát nước tốt, thoáng mát và màu mỡ có nhiều chất hữu cơ và độ sâu lớn hơn 50 cm. Độ pH phải là 6,5-7,0.
Nhiệt độ: Tối ưu: 10-22 ºC Tối thiểu: -20 ºC Tối đa: 40 ºC
Dừng phát triển: 4ºC
Cần 150-600 giờ làm lạnh (dưới 7ºC).
Phơi nắng: Nắng đầy đủ.
Lượng nước: 7-8 lít/tuần/m2 hoặc 25-50 mm nước 10 ngày một lần, ngay khi quả bắt đầu lớn vào mùa hè hoặc trong thời kỳ hạn hán.
Độ ẩm không khí: Trung bình
Bón phân
Bón phân: Phân cừu và phân bò, bột xương và phân hữu cơ. Tưới nước bằng phân bòpha loãng.
Xem thêm: Lantana montevidensis: cây leo và dễ chăm sócPhân bón xanh: Cỏ lúa mạch đen hàng năm, đậu Hà Lan, củ cải, favarole, linh lăng và mù tạt.
Xem thêm: Hướng dương: cách trồngYêu cầu dinh dưỡng: 2:1: 3 (N:P:K).
![](/wp-content/uploads/plantas/3980/tge1ohy6g3-1.jpg)
![](/wp-content/uploads/plantas/3980/tge1ohy6g3-1.jpg)
Kỹ thuật canh tác
Chuẩn bị đất: Phải sử dụng máy xới đất để phá vỡ đất và cho phép nước thấm vào và thông khí mà không lật các lớp.
Nhân giống: Bằng cách giâm cành (ghép chồi) và nuôi cấy trong "ống nghiệm".
Ngày trồng: Vào đầu mùa đông cho đến đầu mùa xuân.
La bàn: 4 x 5 m hoặc 6 x 6 m.
Kích thước: Cắt tỉa vào cuối mùa đông theo dạng bình hoặc trục trung tâm; Đặt một lớp “lớp phủ” dày 2,5 cm (rơm rạ hoặc cỏ khô khác); tỉa thưa quả
Hợp tác: Chúng ta có thể trồng một số loại cây trồng làm vườn giữa các hàng của vườn cây ăn quả, chẳng hạn như: đậu Hà Lan, đậu, dưa, rau diếp, củ cải, cà chua, cola, tỏi và khoai lang , tất cả cho đến 4 năm tuổi thọ của cây, kể từ ngày này chỉ có phân xanh.
Tưới nước: Chỉ trong mùa hè khô hạn, từng giọt một và tăng cường từ khi hình thành chồi
Côn trùng học và bệnh học thực vật
Sâu bệnh: ruồi đục quả, rệp, kiến, chim và ve.
Bệnh: Crivado, Bệnh moniliosis, bệnh phấn trắng và bệnh phong, bệnh thối nhũn do vi khuẩn, vi rút khảm vàng.
Sự cố/khiếm khuyết: Nó không chịu được sương giá muộn và gió mạnh. Nhạy cảmthiếu Fe và ít chịu úng.
Thu hái và sử dụng
Thời điểm thu hoạch: Từ tháng 7-8 (cuối xuân – đầu hè), khi cây chuyển màu (đỏ hơn), độ cứng (mềm hơn) của cùi và nước hoa (mùi nồng hơn) thay đổi.
Năng suất: 20-50 Kg/ cây hoặc 30 -40 tấn/ ha từ 4-7 năm.
Điều kiện bảo quản: 0,6ºC đến 0ºC, H.R. 90% trong 2-5 tuần.
Giá trị dinh dưỡng: Đây là một trong những loại trái cây giàu vitamin A nhất, giàu vitamin C, B và A, có hàm lượng Sắt cao, Kali , phốt pho và magiê.
Công dụng: Trong nấu ăn, nó được sử dụng trong bánh nướng, đồ ngọt, chất bảo quản, rượu mùi, nước trái cây và được ăn như trái cây tươi. Về mặt y học, hoa và lá có đặc tính làm dịu.
Và trái cây hoạt động như một thức uống tăng lực, lợi tiểu, nhuận tràng và tẩy uế.
Ảnh: Forest và Kim Starr qua Flickr
Nguồn