Tất cả về caraway
![Tất cả về caraway](/wp-content/uploads/plantas/4208/fcfa0bkkv4.jpg)
Mục lục
![](/wp-content/uploads/plantas/4208/fcfa0bkkv4.jpg)
![](/wp-content/uploads/plantas/4208/fcfa0bkkv4.jpg)
Một loại cây được sử dụng trong y học và nấu ăn từ thời cổ đại, ở Bồ Đào Nha, nó được cho là dùng trong “thuốc thần chống lại sự không chung thủy”.
Tên thường gọi : Cây ca-rum, cây ca-rum, acarovia, alchirévia, củ cải vàng, cariz, cherruvia, thìa là, carvia, thì là Armenia, thì là đồng cỏ, thì là La Mã, thì là Cumel.
Tên khoa học: Carum carvi
Nguồn gốc: Trung Âu, Bắc Phi và Tây Á.
Xem thêm: cách trồng hương thảoHọ: Apiaceae (Umbelliferae)
Đặc điểm: Cây thân thảo, có thể cao tới 60-150 cm. Lá mọc so le, lưỡng tính, có màu xanh đậm và nhẵn. Nó phân nhánh và tạo ra những chùm hoa nhỏ màu trắng hoặc tím. Rễ là mấu chốt, màu trắng và hình thoi và có thể được coi là một loại củ. Quả nhỏ, màu nâu và có các đường gân nhẹ, tương tự như quả thì là và mùi rất giống mùi của thì là và có đường kính 3-6 mm. Cây khô héo trong thời tiết lạnh, nở hoa vào mùa xuân.
Sự thật/điều thú vị về lịch sử: Người ta đã tìm thấy phần còn lại của hạt giống có niên đại từ thời kỳ đồ đá giữa, đó là lý do tại sao chúng được sử dụng như một loại gia vị hoặc dược liệu trong nhiều thế kỷ, ít nhất là 5000 năm. Nó cũng được đề cập trong Ebers Papyrus, một bản thảo thảo dược có niên đại từ năm 1500 trước Công nguyên. Được sử dụng trong nấu ăn và làm thuốc, nó được người La Mã, Ai Cập cổ đại tiêu thụ (họ để lại những chiếc túi trong các ngôi mộcủa các pharaoh), người Ả Rập và chính người sau này đã giới thiệu nền văn hóa này ở Bán đảo Iberia. Người La Mã đã sử dụng loại gia vị này trên rau và cá; đầu bếp thời trung cổ, trong các món súp, đậu và bắp cải. Họ cũng sử dụng những chiếc túi nhỏ có chứa loại thảo mộc này vì họ tin rằng nó bảo vệ họ khỏi “phù thủy” và những kẻ xấu.
Ở Bồ Đào Nha, nó được cho là một phần của thần dược chống lại sự không chung thủy. Các nước Bắc Âu (Phần Lan, Đan Mạch, Na Uy), Hà Lan và Đức là những nơi sản xuất chính loại thảo dược này.
Chu kỳ sinh học: Hai năm một lần hoặc hàng năm (11-15 tháng), chết ngay sau đó sản xuất quả.
Thụ phấn/thụ tinh: Hoa có khả năng tự sinh sản, xuất hiện vào mùa xuân và có thể tồn tại cho đến cuối mùa hè.
Các giống được trồng nhiều nhất : “Mogador”, “Konigsberger”, “Neiderdeutsch” (từ Đức), “Karzo” (Canada). Có một số giống mới gieo vào mùa xuân và có thể thu hoạch vào cuối mùa hè.
Phần C ăn được: Lá, quả (hạt khô có tinh dầu) và rễ.
![](/wp-content/uploads/plantas/4208/fcfa0bkkv4-1.jpg)
![](/wp-content/uploads/plantas/4208/fcfa0bkkv4-1.jpg)
Điều kiện môi trường
Đất: Kết cấu tự do, silicoargillose, sét pha cát, tươi, ẩm, giàu mùn, màu mỡ, sâu , thoáng khí, thoát nước và giữ nước tốt. Độ pH tối ưu 6,0-7,4.
Vùng khí hậu: Ôn đới và ẩm.
Nhiệt độ – Tối ưu: 16-20 °C
Tối thiểu: 7 °C Tối đa: 35°C
Ngăn phát triển: 4 °C
Nhiệt độ nảy mầm trong đất: 10-15 °C.
Xu hóa: Bảy tuần có nhiệt độ trong khoảng 5°-7°C rất tốt cho quá trình ra hoa và phát triển quả.
Phơi nắng: Nắng hoàn toàn hoặc nửa bóng râm
Xem thêm: Thực vật từ A đến Z: Fatsia japonica (Aralia Nhật Bản)Độ ẩm tương đối: Tối ưu 65%
Độ cao: Lên đến 2000 m
Bón phân
Bón phân: Phân bò, cừu. Phân hữu cơ hoặc đất trồng rau và phân bón giàu tảo.
Phân bón xanh: Hỗn hợp lúa mạch đen, lúa mạch đen và favarole
Yêu cầu dinh dưỡng: 1:2 :2 hoặc 1:1:1 (đạm:photpho:kali)
Kỹ thuật canh tác
Làm đất: Cày sâu 30 cm, tốc độ thấp, không làm đa vượt qua và luôn làm việc với đất khô. Dùng bừa để loại bỏ đất đá.
Ngày trồng/gieo hạt: Giữa tháng 3-tháng 4 hoặc tháng 9-tháng 10 ở ngoài trời. Để đẩy nhanh quá trình, hãy làm ẩm hạt.
Hình thức trồng/gieo hạt: Bằng hạt, trực tiếp xuống đất hoặc trong chậu.
Trước nảy mầm : Ngâm nước 4-6 ngày rồi phơi 4 tiếng đem gieo.
Cấy: Khi cây được 13-15 cm
Khả năng nảy mầm (năm): 1 năm.
Số ngày nảy mầm: 15-20 ngày (25 °C).
Độ sâu: 1-2 cm.
La bàn: 20-25 trên vạch x 35-60 cm giữahàng.
Các nhóm: Đậu Hà Lan, đậu, mù tạt, măng tây, rau bina, hành tây, ngô, ớt và cà chua.
Xoay vòng: Tránh các cà rốt, cần tây và củ cải. Luân phiên ba năm một lần.
Làm cỏ: Làm cỏ và làm cỏ và xới xáo nếu cây không được hỗ trợ theo phương thẳng đứng.
Tưới nước: Tại chỗ (nhỏ giọt) , 2 lít/tuần/m²
Côn trùng học và bệnh cây trồng
Sâu bệnh: Ruồi cà rốt, tuyến trùng, rệp và nhện đỏ, bướm đêm ( Loxostege , D epressaria ), bọ cánh cứng ( Opatrum ).
Các bệnh: “Sclerotinia”, bệnh thán thư, Botrytis, Phomopsis, bệnh xen kẽ, bệnh nhiễm trùng huyết.
Tai nạn: Nhạy cảm với sương giá, hạn hán và gió mạnh.
![](/wp-content/uploads/plantas/4208/fcfa0bkkv4-2.jpg)
![](/wp-content/uploads/plantas/4208/fcfa0bkkv4-2.jpg)
Thu hoạch và sử dụng
Thời điểm thu hoạch: Lá đầu tiên có thể thu hoạch sau 90 ngày xuất hiện (khi cây cao 12-15 cm). Rễ chỉ được thu hoạch sau năm đầu tiên của cuộc đời (vào mùa thu). Hạt hoặc “quả” đã sẵn sàng khi 65-75% có màu nâu; điều này xảy ra vào tháng 7-8 và chỉ trong năm thứ 2 của vòng đời cây. Thu hoạch vào ban đêm hoặc sáng sớm, khi thời tiết khô ráo và đặt “rốn” (chùm hạt chín) vào túi giấy.
Sản xuất: 780- 1500 K/ hàhoặc thậm chí có thể đạt 2000 kg/ha
Điều kiện bảo quản: Rốn (quả) được phơi nắng hoặc sấy khô trong vài ngày (7-15 ).
Thành phần: Tinh dầu (4-6%) với “carvone” (39-68%), “limonene” (26-50%). Nó chứa protein, muối khoáng, carbohydrate và tanin.
Công dụng: Rễ (cùi trắng) có thể được nấu chín và ăn như rau (tương tự như củ cải hoặc cà rốt); lá có thể được sử dụng để làm gia vị cho món salad, khoai tây luộc, salad tiêu và súp. Hạt hoặc quả có vị cay, chua ngọt và dùng để tạo hương vị cho pho mát, bánh mì, sa lát, rau và nhiều món ăn mặn (đặc biệt là từ ẩm thực Đức và Áo), chẳng hạn như bánh quy, bánh mì, súp, mì ống, rau, thịt (đặc biệt là thịt lợn và vịt), (dưa cải bắp, cà ri), món tráng miệng và bánh ngọt.
Dầu được sử dụng cho đồ uống có cồn như rượu mùi và rượu mạnh, cũng như xà phòng, kem đánh răng, nước hoa và thuốc tiên. Tinh dầu được sử dụng trong canh tác hữu cơ như một loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt muỗi, thuốc diệt nấm và chất ức chế nảy mầm. Bã chưng cất làm thức ăn cho gia súc.
Dược tính: Giúp tiêu hóa, giảm đầy hơi, đau bụng, táo bón và kích thích ăn ngon miệng. Một số nghiên cứu khoa học đã ghi nhận sự sụt giảm chất béo trung tính và cholesterol. Tinh dầu có tính kháng khuẩn và tốt cho việc điều trịnấm, khối u da và làm sạch vết thương, giảm các vấn đề về hô hấp (viêm phế quản và ho).
Lời khuyên của chuyên gia: Với số lượng lớn, caraway có thể gây độc do “carvone” (liều tối đa hàng ngày là 1,5-5g quả dưới dạng tiêm truyền hoặc 3-5 giọt tinh dầu). Nó sinh sản dễ dàng, vì vậy sẽ cần phải làm cỏ một số và cấy những cây khác. Nó hoạt động tốt như một loại cây cảnh để làm đẹp khu vườn.
Bạn có thích bài viết này không?
Hãy đọc bài viết của chúng tôi Magazine, đăng ký kênh Jardins trên Youtube và theo dõi chúng tôi trên Facebook, Instagram và Pinterest.