văn hóa thảo quả
![văn hóa thảo quả](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw.jpg)
Mục lục
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw.jpg)
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw.jpg)
Tên thường gọi: Bạch đậu khấu, C. verde, C. minor, C.Malabar, C. bravo de Ceylon, Cardamungu.
Tên khoa học: Elettaria cardamomum var minor . Ngoài ra còn có hai loại thảo quả không bán được trên thị trường: Aframomum sp. và Amomum .
Xuất xứ: Ấn Độ (West of Gates ), Sri Lanka, Malaysia và Sumatra.
Họ: Zingiberaceae (một lá mầm).
Đặc điểm: Cây thuộc họ gừng, có lá lớn lá (dài 40-60 cm) có thể cao 1-4 mét, hoa màu trắng và quả khô màu trắng hoặc xanh lục, chứa hạt sẫm màu, cay và thơm.
Sự thật lịch sử: Người Ấn Độ, 1000 năm trước Công nguyên, đã sử dụng thảo quả để chữa các bệnh khác nhau. Nhưng người ta biết rằng thảo quả được sử dụng lần đầu tiên vào năm 700 sau Công nguyên, ở miền nam Ấn Độ, sau đó được nhập khẩu vào châu Âu vào năm 1200. Ở Bồ Đào Nha, chính Barbosa, vào năm 1524, đã nhìn thấy và mô tả nền văn hóa này trên bờ biển của Ấn Độ. Nó là một loại gia vị được tiêu thụ rất nhiều ở Hàn Quốc, Việt Nam và Thái Lan.
Nó được coi là loại gia vị đắt thứ ba sau nghệ tây và vani. Người Ấn Độ đã buôn bán loài này hơn 1000 năm và nó được coi là nữ hoàng của các loại gia vị, vua là hạt tiêu đen. Người Bồ Đào Nha sau khi khám phá ra con đường biển đến Ấn Độ,thúc đẩy thương mại bạch đậu khấu ở châu Âu. Nơi sản xuất chính của loại cây này là Ấn Độ, tiếp theo là Guatemala và Sri Lanka.
Chu kỳ sinh học: Cây lâu năm, bắt đầu cho quả vào năm thứ 3 và tiếp tục cho quả trong 40 năm.
Thụ tinh: Hoa có khả năng tự khử trùng, cần thụ tinh chéo theo phương pháp côn trùng, chủ yếu do ong thực hiện. Việc mở hoa kéo dài vài ngày.
Các giống được trồng nhiều nhất: “Major Thw”, “minor”, “Malabar”, “Mysore” và “Vazhukka.
Bộ phận dùng: Quả có 15 đến 20 hạt nhăn nheo, màu xanh nâu, có thể phơi khô và sử dụng.
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw-1.jpg)
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw-1.jpg)
Điều kiện trồng trọt
Đất: Thoát nước tốt, ẩm, giàu chất hữu cơ. Độ pH có thể nằm trong khoảng từ 5,5 đến 6,5.
Vùng khí hậu: Rừng nhiệt đới.
Nhiệt độ: Tối ưu: 20-25 °C Tối thiểu: 10 °C Tối đa: 40°C Ngừng phát triển: 5°C.
Phơi nắng: Nửa bóng râm.
Độ ẩm tương đối: Cao .
Lượng mưa: Phải cao 300-400 cm/năm hoặc 1500-2500 mm/năm.
Độ cao: 600 -1500 m .
Bón phân
Bón phân: Phân gà, thỏ, dê, vịt, phân chim và phân hữu cơ. Bạn cũng có thể bón phốt pho từ đá, phân bón bằng bột neem và xương và phân trùn quế. Thông thường, nấm Mycorizae được bón vào thời điểm trồng cây.
Phân xanh: Cỏ ba lá trắng vàLupin.
Yêu cầu dinh dưỡng: 3:1:1(đạm: lân: kali).
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw-2.jpg)
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw-2.jpg)
Kỹ thuật canh tác
Chuẩn bị đất: Cày xới kỹ và bón các chất hữu cơ đã phân hủy kỹ.
Ngày trồng/gieo hạt: Giữa mùa xuân.
Xem thêm: Quế, một loại cây hữu ích cho sức khỏe của bạnLoại cách trồng/gieo hạt: Bằng cách chia nhỏ thân rễ, trong hỗn hợp đất mặt, cát và sỏi mịn. Nó hiếm khi được sử dụng bằng hạt.
Khả năng nảy mầm (năm): Nếu nhân giống bằng hạt, chúng chỉ kéo dài 2-3 tuần sau khi thu hoạch và nảy mầm trong 20-25 ngày.
Độ sâu: 5 cm dưới lòng đất.
La bàn: 1,5-1,8 x 2,5-3,0 m.
Cấy ghép: Mùa xuân.
Hiệp hội: Chè, cây cọ và hạt tiêu đen.
Nhiệt đới: Làm cỏ và nhổ một số thân rễ già, ứng dụng lớp phủ 5-10 cm. Tưới nước: Phải ráo riết vào mùa hè và cuối mùa xuân. Không bao giờ để đất khô. Phương pháp phun là phù hợp nhất.
Côn trùng học và bệnh cây trồng
Sâu bệnh: Chuột, bọ trĩ, bọ cánh cứng ( Basilepta fulvicorne ), tuyến trùng, ruồi trắng, rệp và nhện đỏ.
Bệnh: Một số bệnh nấm.
Tai nạn: Dễ bị gió to.
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw-3.jpg)
![](/wp-content/uploads/arom-ticas-e-medicinais/3973/ubqtx0v7zw-3.jpg)
Thu hoạch và sử dụng
Thời điểm thu hoạch: Khi quả đạt kích thước thích hợp (90-120 ngày sau khi ra hoa) tiến hành thu hoạch và phơi khô Osớm nhất có thể. Ngay khi hạt chuyển từ màu nâu nhạt sang nâu sẫm. Việc thu hoạch diễn ra vào mùa khô nhất và kéo dài trong 3-5 tuần.
Sản lượng: 50-140 Kg/quả/năm/ha.
Bảo quản điều kiện: Sau khi trải qua quá trình sấy khô ở nhiệt độ cao hơn, hạt có thể được bảo quản trong bao bì thích hợp trong hai năm.
Giá trị dinh dưỡng: Nó có một số protein, nước, chất cần thiết dầu, carbohydrate và chất xơ.
Thời gian tiêu thụ: Quanh năm.
Công dụng: Hạt thảo quả (nguyên hạt hoặc xay) có thể được tiêu thụ trong cà phê và nêm các món ăn khác nhau. Được sử dụng để tạo hương vị cho bánh mì, thịt (xúc xích), bánh ngọt, bánh pudding, đồ ngọt, salad trái cây, kem, kẹo cao su và rượu mùi. Chúng cũng dùng để chiết xuất tinh dầu được sử dụng trong nước hoa, mỹ phẩm và rượu mùi. Chúng là một trong những thành phần của bột cà ri.
Về mặt y học, loại hạt này có đặc tính sát trùng, tiêu hóa, lợi tiểu, long đờm, kích thích và nhuận tràng. Nó cũng được cho là một loại thuốc kích thích tình dục, được hỗ trợ bởi sự hiện diện của các hợp chất androgenic trong hạt.
Lời khuyên của chuyên gia: Loại cây này ở Bồ Đào Nha chỉ có tác dụng trang trí do điều kiện khí hậu khắc nghiệt không phải là tốt nhất để sản xuất hoa. Để sản xuất trái cây, chỉ trong nhà kínhđặc biệt với ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm được kiểm soát.
và Pedro Rau
Xem thêm: Làm thủy canh của riêng bạnBạn có thích bài viết này không?
Vậy hãy đọc Tạp chí của chúng tôi, đăng ký kênh YouTube của Jardins và theo dõi chúng tôi trên Facebook, Instagram và Pinterest.